Cà phê Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường EU
Cà phê của Việt Nam xuất khẩu sang các nước khối EU chiếm 43% trong tổng lượng cà phê xuẩt khẩu cả nước và chiếm 42% trong tổng kim ngạch (đạt 446.822 tấn, tương đương 986,9 triệu USD).
Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong 8 tháng đầu năm 2017 cả nước xuất khẩu trên 1,03 triệu tấn cà phê, thu về trên 2,34 tỷ USD (tuy giảm 19,5% về lượng nhưng tăng 3,5% về kim ngạch so với 8 tháng đầu năm 2016);
Riêng trong tháng 8 xuất khẩu 95.033 tấn cà phê, trị giá 222.2 triệu USD (giảm 5,73% về lượng và giảm 5,86% về trị giá so với tháng 7/2017). Giá xuất khẩu trung bình trong tháng 8/2017 đạt 2.338 USD/tấn (giảm 0,13% so với tháng 7/2017).
Thị trường đáng chú ý trong tháng 8 là thị trường NewZealand mặc dù lượng xuất khẩu ít (chỉ đạt 6 tấn), nhưng được giá cao nhất 5.112 USD/tấn; bên cạnh đó, giá cà phê xuất sang Campuchia cũng được giá cao 4.596 USD/tấn, sang Singapore 4.236 USD/tấn. Ngược lại, cà phê xuất sang Ấn Độ và Nam Phi có giá thấp nhất chỉ đạt 1.957 USD/tấn và 1.997 USD/tấn.
Giá cà phê xuất khẩu trung bình trong cả 8 tháng đầu năm đạt 2.281 USD/tấn (tăng 28,5% so với cùng kỳ năm ngoái); trong đó xuất sang Campuchia đạt mức cao nhất 4.308 USD/tấn (giảm 0,33% so với cùng kỳ); còn xuất khẩu sang Ai Cập, Mexico và Ấn Độ chỉ đạt khoảng 2.036 – 2.086 USD/tấn.
Cà phê của Việt Nam xuất khẩu sang các nước khối EU chiếm 43% trong tổng lượng cà phê xuẩt khẩu cả nước và chiếm 42% trong tổng kim ngạch (đạt 446.822 tấn, tương đương 986,9 triệu USD).
Đức - đứng đầu thị trường tiêu thụ cà phê của Việt Nam, đạt 157.601 tấn, trị giá 344,31 triệu USD, chiếm 15% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước (giảm 22% về lượng và giảm 0,22% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái).
Xuất khẩu sang Hoa Kỳ chiếm 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 139.559 tấn, trị giá 316,65 triệu USD (giảm 17% về lượng nhưng tăng 5,6% về kim ngạch); sang Italia 89.720 tấn, trị giá 197,42 triệu USD chiếm trên 8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước (giảm 10,3% về lượng nhưng tăng 15% về kim ngạch).
Xuất khẩu cà phê 8 tháng đầu năm 2017
Thị trường |
8T/2017 |
% so sánh 8T/2017 với cùng kỳ năm trước |
||
Tấn |
USD |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng cộng |
1.024.518 |
2.337.319.880 |
-19,47 |
+3,51 |
Đức |
157.601 |
344.314.003 |
-22,47 |
-0,22 |
Hoa Kỳ |
139.559 |
316.651.894 |
-16,88 |
+5,64 |
Italy |
89.720 |
197.423.261 |
-10,31 |
+15,11 |
Tây Ban Nha |
70.755 |
154.798.898 |
-15,33 |
+5,14 |
Nhật Bản |
64.956 |
153.809.744 |
-13,9 |
+9,34 |
Bỉ |
48.688 |
105.333.919 |
+1,42 |
+22,07 |
Algeria |
38.667 |
84.310.871 |
-16,51 |
+8,29 |
Nga |
29.982 |
78.435.572 |
-29,3 |
-1,32 |
Philippines |
34.114 |
73.506.547 |
-18,92 |
-5,86 |
Ấn Độ |
29.549 |
60.186.986 |
-6,96 |
+16,12 |
Mexico |
27.841 |
58.102.577 |
-26,71 |
-7,19 |
Hàn Quốc |
24.358 |
58.078.242 |
+22,76 |
+58,23 |
Trung Quốc |
19.288 |
55.904.700 |
-43,92 |
-23,89 |
Thái Lan |
22.501 |
52.050.950 |
-3,58 |
+22,21 |
Anh |
22.005 |
50.909.367 |
-37,57 |
-15,63 |
Pháp |
23.979 |
50.667.266 |
-13,08 |
+10,57 |
Malaysia |
13.392 |
31.176.817 |
-41,2 |
-24,34 |
Ba Lan |
9.708 |
25.626.422 |
-7,35 |
+20,58 |
Hà Lan |
8.308 |
20.183.615 |
-21,52 |
+6,25 |
Australia |
8.332 |
19.931.347 |
-33,14 |
-14,39 |
Bồ Đào Nha |
8.447 |
18.676.058 |
-10,41 |
+16,11 |
Israel |
4.435 |
15.809.540 |
-25,92 |
+5,06 |
Indonesia |
5.452 |
14.673.301 |
-67,82 |
-47,59 |
Ai Cập |
5.649 |
11.659.068 |
-51,78 |
-34,03 |
Canada |
4.187 |
9.775.184 |
-11,98 |
+11,59 |
Romania |
3.157 |
9.146.110 |
-13,91 |
+20,83 |
Hy Lạp |
3.550 |
7.866.752 |
-32,62 |
-13,71 |
Singapore |
1.607 |
5.604.434 |
+8,36 |
+8,49 |
Nam Phi |
1.600 |
3.388.912 |
-81,77 |
-76,48 |
New Zealand |
942 |
2.180.543 |
+52,92 |
+125,17 |
Đan Mạch |
904 |
1.955.748 |
-37,44 |
-17,66 |
Campuchia |
205 |
883.305 |
-10,87 |
-11,17 |
Thụy Sỹ |
389 |
866.554 |
-85,97 |
-81,88 |
(Tính toán từ số liệu của TCHQ)